Luật thừa kế tài sản quy định về các vấn đề trong quan hệ về tài sản giữa người để lại di sản và người thừa kế. Các quy định này nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khi có sự kiện thừa kế xảy ra.
Thừa kế tài sản là một quan hệ xã hội được diễn ra theo phong tục, tập quán từ lâu đời ở mỗi vùng miền, địa phương. Ngày nay, quan hệ thừa kế đã được luật hóa thành các quy định rõ ràng, được áp dụng chung trên toàn quốc. Do đó, người dân cần hiểu rõ, nắm bắt được các quy định này để có các hành vi, quyết định phù hợp với quy định. Điều này sẽ bảo vệ tối đa lợi ích của những người tham gia quan hệ thừa kế, tránh những tranh chấp, rắc rối phát sinh không đáng có. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những nội dung về chế định thừa kế được quy định theo pháp luật hiện hành (Cập nhật 2022).
Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là việc một người để lại tài sản của mình sau khi chết cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Quan hệ thừa kế là sự dịch chuyển tài sản từ người đã chết cho người thừa kế. Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc tổ chức (theo di chúc của người chết). Thừa kế được chia thành hai loại là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là quan hệ thừa kế mà người chết định đoạt tài sản của mình bằng di chúc. Di chúc cần được lập trước khi chết và phải theo các trình tự mà pháp luật quy định. Nội dung di chúc được lập phải theo ý nguyện của người để lại di sản, không được lừa dối, ép buộc, đe dọa,,.. Nếu vi phạm các điều kiện này thì di chúc có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu. Khi đó, việc phân chia di sản sẽ áp dụng theo hình thức thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi người chết không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Việc phân chia di sản dựa theo các quy định của pháp luật về hàng thừa kế.
Luật thừa kế tài sản
Luật thừa kế tài sản quy định 2 hình thức thức thừa kế, đó là: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Mỗi hình thức đều có những quy định riêng mà các bên tham gia cần phải tuân thủ.
Thừa kế theo di chúc
Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Không phải tất cả mọi người đều có thể lập di chúc, người lập di chúc phải là người thành niên có đủ các điều kiện quy định tại tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Nếu người chưa thành niên nhưng từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Di chúc thế nào là hợp pháp?
Luật thừa kế tài sản quy định di chúc có hiệu lực pháp luật khi nó được lập hợp pháp. Di chúc hợp pháp phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu tại thời điểm lập di chúc tính mạng của người lập bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Nếu sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. Di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng; có thể công chứng hoặc không công chứng.
Di chúc miệng và di chúc văn bản được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Việc lập di chúc tuân thủ hình thức, thủ tục theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải do người lập di chúc tự viết và ký vào bản di chúc. Nội dung di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật dân sự.
+ Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
+ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
+ Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Nội dung của di chúc
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản.
– Các nội dung khác theo mong muốn của người lập di chúc.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
Xem thêm:
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Hàng thừa kế theo pháp luật
Khi chi thừa kế theo pháp luật, điều cần quan tâm trước hết là hàng thừa kế. Hàng thừa kế bao gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Hàng thừa kế thứ nhất có quyền hưởng di sản đầu tiên, các hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai nhận thừa kế ở hàng thừa kế trước (do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.). Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Phân chia di sản thừa kế
Phân chia di sản theo di chúc
Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Phân chia di sản theo pháp luật
Về nguyên tắc của luật thừa kế tài sản, khi chia di sản theo pháp luật thì sẽ chia di sản cho những người hàng thừa kế thứ nhất. Nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhận thừa kế thì sẽ phân chia di sản cho người thuộc hàng thừa kế thứ hai. Nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai thì sẽ phân chia di sản cho người thuộc hàng thừa kế thứ ba. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Một số lưu ý Luật thừa kế tài sản
Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.
Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế như sau:
– Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị.
Di sản dùng vào việc thờ cúng
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Trên đây là các nội dung của luật thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành. Các nội dung luôn được cập nhật theo các văn bản mới nhất hiện nay. Chúng tôi mong rằng, những kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc để có thể xác lập, thực hiện việc thừa kế phù hợp với quy định của pháp luật.
Bài viết tham khảo:
Hướng dẫn thủ tục mua bán đất theo quy định mới nhất