Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở dành cho những đối tượng có thu nhập ở mức thấp nhằm đảm bảo nhu cầu an cư của người dân và an sinh của toàn xã hội.
Nhà ở xã hội được hiểu là các loại nhà ở dành riêng cho những đối tượng yếu thế trong xã hội, thường là người nghèo có thu nhập xấp xỉ mức thu nhập trung bình. Nhà ở xã hội có nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội, là sự hỗ trợ của nhà nước dành cho những đối tượng nhất định trong xã hội. Những đối tượng nào được quyền mua/thuê mua nhà ở xã hội? Để được mua/thuê mua nhà ở xã hội thì người mua cần đáp ứng điều kiện gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Khái niệm nhà ở xã hội
Luật Nhà ở năm 2023 đã định nghĩa về nhà ở xã hội tại Khoản 7 Điều 3 như sau:
“là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.”.
Từ định nghĩa này có thể thấy, đối tượng hướng đến của nhà ở xã hội là những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở. Các đối tượng này là người dân có thu nhập ở mức thấp so với mức thu nhập bình quân.
Nhà ở xã hội được xây dựng từ vốn đầu tư công hoặc vốn đầu tư công kết hợp với các nguồn vốn xã hội hóa khác. Đồng thời, Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính về đất đai, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn để thực hiện các dự án nhà ở xã hội. Với đặc điểm này, nhà ở xã hội thường có mức giá rẻ so với các loại nhà ở thương mại để có thể đảm bảo những đối tượng thu nhập thấp có thể tiếp cận.
Hiện nay, hình thức phân loại nhà ở xã hội bao gồm: Nhà ở xã hội là nhà chung cư và nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ. Mỗi loại nhà ở xã hội đều phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo pháp luật.
Đối tượng hướng đến của nhà ở xã hội
Đối tượng hướng đến của nhà ở xã hội được là những đối tượng được hưởng chính sách sách về hỗ trợ nhà ở xã hội. Theo Điều 76 Luật Nhà ở, các đối tượng này bao gồm:
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật Nhà ở năm 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Điều kiện mua nhà ở xã hội
Người mua/thuê mua nhà ở xã hội cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn. Theo đó, người mua/thuê mua nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện về sở hữu nhà ở và thu nhập như sau:
a) Điều kiện về sở hữu nhà ở:
– Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập.
– Trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
– Nếu đang là công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thì hiện không ở trong nhà công vụ.
b) Điều kiện về thu nhập:
– Đối với Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
+ Nếu độc thân: Tổng thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng.
+ Nếu đã kết hôn: Tổng thu nhập của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.
– Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
+ Nếu độc thân: à người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định)
+ Nếu đã kết hôn:
- Nếu cả 2 vợ chồng đều cùng thuộc đối tượng này thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định)
 - Nếu chỉ 1 người vợ/chồng thuộc đối tượng này thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá
 
c) Đối với hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị thì phải thuộc hộ nghèo, cận nghèo (có sổ hộ nghèo, cận nghèo).
Phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Bài viết trên đây là những quy định quan trọng về nhà ở xã hội để mọi người cùng hiểu và nắm bắt để có thể tiến hành các thủ tục cần thiết nhằm hưởng các chính sách của Nhà nước và pháp luật.


